• TÌM HIỂU VỀ MŨ BẢO HIỂM ĐẠT CHUẨN CHÂU ÂU ECE22.05 VÀ ECE22.06, VÀ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA 2 CHUẨN.

  • TÌM HIỂU VỀ MŨ BẢO HIỂM ĐẠT CHUẨN CHÂU ÂU ECE22.05 VÀ ECE22.06, VÀ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA 2 CHUẨN.

    Khi bạn muốn điều khiển moto/xe máy trên đường phố châu Âu thì chắc chắn mũ bảo hiểm của bạn phải đạt được chuẩn ECE. Tại Việt Nam, những nón fullface rất hiếm thấy trên đường phố, vậy nên những nón fullface đạt chuẩn còn hiếm hơn.

    Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, chúng ta dần quan tâm dến những chiếc nón đạt chuẩn như DOT, SHARP, SNELL,..., đặc biệt phổ biến nhất là những chiếc nón đạt chuẩn ECE.

    Ở bài viết này, cùng Bikercare shop tìm hiểu về chuẩn ECE, và sự khác nhau giữa chuẩn ECE22.05 và ECE22.06 nha.

    Tiêu chuẩn an toàn ECE là gì?

    ECE là viết tắt của Economic Commission for Europe hay dịch nghĩa ra là Ủy ban kinh tế châu Âu. Để xác định tiêu chuẩn châu Âu về an toàn giao thông, các nhà kiểm định đã đưa ra một số hướng dẫn bao gồm "hướng dẫn 22". Hướng dẫn này liệt kê các yêu cầu tối thiểu đối với mũ bảo hiểm moto/xe máy. Nhờ đưa ra hướng dẫn này, họ đã đảm bảo một loại mức độ an toàn tối thiểu bắt buộc đối với mũ bảo hiểm được bán ở châu Âu. Chứng nhận về mũ bảo hiểm đầu tiên tại thị trường châu Âu được đưa ra vào năm 1982, chứng nhận này gọi là ECE22.02, những con số sau "22" cho biết phiên bản chứng nhận. Hiện nay, chứng nhận ECE đang sử dụng là ECE22.05 và ECE22.06(2023)

    Để đạt được chứng nhận tiêu chuẩn ECE, nhà sản xuất mũ bảo hiểm phải đưa 50 mẫu mũ đi kiểm định dưới sự chứng kiến của nhà sản xuất và phía tổ chức ECE.

    Những chiếc mũ bảo hiểm qua kiểm định ECE phải trải qua một số thử nghiệm để xác định xem mũ bảo hiểm có đủ khả năng bảo vệ người dùng để được phê duyệt sử dụng trên đường ở Châu Âu hay không. Các sự cố được mô phỏng để đo lường mức độ bảo vệ, ví dụ như kiểm định quai đeo mũ bảo hiểm (mũ bảo hiểm có giữ nguyên trên đầu bạn khi bị ngã không?) hoặc kiểm định về tầm nhìn của bạn khi đội mũ bảo hiểm.

    Mũ bảo hiểm được ECE phê duyệt có thể được nhận dạng bằng nhãn trên quai đeo, có chữ ‘E’ theo sau là một số. Con số cho biết mũ bảo hiểm đã được chứng nhận ở quốc gia nào. Điều này không có nghĩa là mũ bảo hiểm chỉ có thể được đội ở quốc gia đó, nó hoàn toàn chỉ để cho biết nó đã được thử nghiệm ở địa điểm nào.

    E1 là Đức
    E2 là Pháp
    E3 là Ý
    E4 là Hà Lan
    E5 là Thụy Điển
    E6 là Bỉ
    E7 là Hungary
    E8 là Cộng Hòa Séc
    E9 là Tây Ban Nha
    E10 là Yugoslavia
    E11 là Vương quốc Anh
    E13 là Luxembourg
    E12 là Úc
    E14 là Thụy Sĩ
    E15 là Na uy


    Những bài kiểm tra tiêu chuẩn ECE22.05, ECE22.06 bao gồm những gì?

    Liên hợp quốc thường xuyên xem xét độ an toàn của mũ bảo hiểm và đưa ra những quyết định cải thiện tính bảo vệ của mũ đối với người lái motor/ xe máy. Vì thế, vào tháng 6 năm 2020, tổ chức ECE đã công bố các quy định mới nhất sau khoảng 20 năm là chuẩn ECE22.06, được đưa vào để thay thế các quy định ECE 22.05 cũ. Mỗi chiếc mũ bảo hiểm được bán ở châu Âu đều phải vượt qua một loạt bài kiểm tra nghiêm ngặt trước khi được bán ra thị trường. Tuy nhiên, bạn đừng lo lắng nếu bạn vẫn đội mũ bảo hiểm ECE 22.05. Những chiếc mũ bảo hiểm mới phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn ECE 22.06 từ tháng 1 năm 2024 trở đi (ở những khu vực bắt buộc mũ bảo hiểm cần đạt chuẩn ECE) và ngay cả khi đó, mũ bảo hiểm ECE 22.05 cũ vẫn sẽ hợp pháp. Chỉ những chiếc mũ bảo hiểm mới được bán mới cần đạt chuẩn ECE 22.06.

    Bài kiểm tra chuẩn ECE bao gồm:

    – Hấp thụ lực tác động bằng cách thả mũ xuống mặt phẳng.

    – Kiểm tra dây khóa mũ để đảm bảo khóa mũ không bị tuột ra.

    – Kiểm tra khả năng chịu lực của dây khóa.

    – Kiểm tra khả năng chịu mài mòn.

    – Kiểm tra độ biến dạng của phần vỏ mũ dưới tải trọng lớn.

    – Phần kính của mũ cũng được kiểm tra vì nó là một phần quan trọng của mũ.

    Không giống như ECE 22.05, ECE 22.06 yêu cầu các thử nghiệm tác động nghiêm ngặt ở nhiều tốc độ khác nhau , góc và các bộ phận của mũ bảo hiểm để đảm bảo sản phẩm mũ được đánh giá toàn diện, bao gồm các tác động ở góc cạnh và kiểm tra độ an toàn của các phụ kiện.


    Điểm khác biệt giữa tiêu chuẩn ECE22.05 và ECE22.06 bao gồm những gì?

    1. Các điểm thử nghiệm va chạm kiểm tra đọ hấp thụ lực tác động bằng cách thả mũ xuống mặt phẳng.

    Về cách kiểm tra tác động/ hấp thu xung động, tổ chức sẽ sử dụng một head-form (mô phỏng đầu người đội mũ bảo hiểm) thả ở tốc độ quy định xuống “đe” – một mặt phẳng rắn chắc. Để qua kiểm định, mũ bảo hiểm phải giảm thành công việc truyền năng lượng đến đầu người đội.

    Trước đây với chuẩn ECE22.05 chỉ có kiểm định 5 điểm va chạm cố định (6 điểm khi bao gồm cả điểm S) mà mũ bảo hiểm được thử nghiệm. Điểm mới của chuẩn an toàn mũ bảo hiểm ECE 22.06 là bổ sung kiểm định 12 điểm tác động.  Hiện có 12 điểm tác động bổ sung, trong đó ít nhất 3 điểm được chọn và kiểm tra ngẫu nhiên.



    2. Vận tốc kiểm định

    Một thử nghiệm khả năng hấp thụ lực tác động của mũ bảo hiểm ở cả vận tốc cao và thấp cũng được bổ sung so với phiên bản cũ.
    Với phiên bản ECE 22.05 thử nghiệm va đập với vận tốc cố định là 7.5m/s. Thử nghiệm vận tốc va chạm vào điểm S 5.5 m/s

    Với phiên bản ECE 22.06, thử nghiệm va đập được thực hiện với 3 vận tốc cao 8.2 m/s, vận tốc trung bình 7.5m/s và vận tốc thấp là 6.0 m/s. Thử nghiệm vận tốc va chạm vào điểm S lên 6.0 m/s (ECE 22.06).



    3. Kiểm định với các góc va chạm khác nhau

    Tiêu chuẩn ECE 22.06 cải thiện quy trình kiểm tra tác động, kiểm tra ở nhiều tốc độ, với các góc va chạm khác nhau và xem xét tác động lên các khu vực khác nhau của mũ bảo hiểm.

    Một chiếc mũ bảo hiểm chất lượng và an toàn cần đảm bảo có thể bảo vệ đầu của người đội ở mọi góc độ. Vì thế, thử nghiệm tác động xiên đã được thêm vào để đo mức gia tốc quay trong khi va chạm. Thử nghiệm va đập xiên được thực hiện ở vận tốc va chạm 8,0 m/s, lúc này mũ bảo hiểm được thả rơi xuống một mặt phẳng xiên bằng thép nghiêng 45 độ.

    Mũ bảo hiểm sau đó được thử nghiệm với một mặt phẳng thép, một đe đá mô phỏng cạnh lề đường và một mặt phẳng xiên góc cạnh, với nhiều dạng đầu mô phỏng có trọng lượng khác nhau được đặt trong mũ bảo hiểm.



    4. Kính chắn
    – Kiểm định kính chắn mũ bảo hiểm với tốc độ cao (60 m/s).
    – Kính chắn tinted: giới hạn truyền ánh sáng giảm xuống > 35% thay vì > 50% (phải sửa đổi màu của vật liệu khói Lexan).
    – Kiểm định kính chắn phải đạt chuẩn, kiểm tra quang học và truyền ánh sáng > 20% (hiện tại ở mức từ 14% đến 18%).
    – Kiểm định thêm tấm chống đọng sương.




    5. Thêm tiêu chuẩn cho mũ bảo hiểm lật hàm:
    Chứng nhận P/J là chứng nhận liên quan đến mũ bảo hiểm lật hàm. P là viết tắt của Protective, để chỉ mũ bảo hiểm trùm kín đầu, J là viết tắt của Jet, để chỉ mũ hở mặt. Mũ bảo hiểm đạt chứng nhận P/J là mũ có thể sử dụng ngay cả khi mở và đóng hàm.

    Với tiêu chuẩn ECE22.06 yêu cầu các thử nghiệm được điều chỉnh với độ chính xác cao hơn. Để đạt được chứng nhận P/J, mũ bảo hiểm phải có khả năng đóng hoặc mở khi trải qua các thử nghiệm tương ứng dành cho mũ bảo hiểm fullface và mũ bảo hiểm 3/4. Không cần phải nói, mũ bảo hiểm phải vượt qua cả hai loạt thử nghiệm để đạt tiêu chuẩn.

    Thử nghiệm động của thanh cằm với lực kéo về phía sau vỏ mũ.

    – Kiểm định “roll off” bao gồm từ trước ra sau.

    6. Mũ bảo hiểm có hệ thống liên lạc nội bộ và/hoặc các thiết bị khác

    Kiểm định với mũ đã lắp sẵn thiết bị và phải đạt tiêu chuẩn như thông thường khi không gắn thêm hệ thống.

    7. Hiển thị năm sản xuất mũ bảo hiểm bên trong mút xốp của nón.
    8. Kích thước và số đo mũ sẽ được thống nhất tính bằng centimet.

    Nhìn chung, các quy định ECE được cập nhật đều hướng đến mục tiêu bảo vệ an toàn tốt hơn cho người sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn bắt buộc mũ bảo hiểm cần phải có là QCVN. Nếu bạn sử dụng những chiếc mũ đạt chuẩn an toàn quốc tế hàng đầu như ECE thì càng tốt.